Thành phần của Thuốc Telmisartan 40 A.T
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Telmisartan |
40mg |
Công dụng của Thuốc Telmisartan 40 A.T
Chỉ định
Thuốc Telmisartan được chỉ định trong các trường hợp sau:
Điều trị tăng huyết áp ở người lớn.
Phòng ngừa bệnh tim mạch, giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch ở người lớn:
- Bệnh nhân có bệnh lý tim mạch có nguy cơ huyết khối động mạch như tiền sử bệnh mạch vành, đột quỵ, bệnh động mạch ngoại biên.
- Bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương cơ quan đích.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II.
Mã ATC: C09CA076
Telmisartan là một chất đối kháng đặc hiệu của thụ thể angiotensin II (AT1) ở cơ trơn thành mạch và tuyến thượng thận.
Trong hệ thống renin-angiotensin, angiotensin II được tạo thành từ angiotensin I nhờ xúc tác của enzyme chuyển angiotensin (ACE). Angiotensin II là chất gây co mạch, kích thích vỏ thượng thận tổng hợp và giải phóng aldosterone, kích thích tim. Aldosterone làm giảm bài tiết natri và tăng bài tiết kali ở thận.
Telmisartan ngăn cản có chọn lọc sự gắn của angiotensin II vào thụ thể AT1 ở cơ trơn mạch máu và tuyến thượng thận, gây giãn mạch và giảm tác dụng của aldosterone.
Thụ thể AT2 cũng tìm thấy ở nhiều mô, nhưng không rõ thụ thể này có liên quan gì đến sự ổn định tim mạch hay không.
Telmisartan có ái lực mạnh với thụ thể AT1, gấp 3000 lần so với thụ thể AT2.
Không giống như các thuốc ức chế enzyme chuyển angiotensin – nhóm thuốc được dùng rộng rãi để điều trị tăng huyết áp, các chất đối kháng thụ thể angiotensin II không ức chế giáng hóa bradykinin, do đó không gây ho khan dai dẳng – một tác dụng không mong muốn thường gặp khi điều trị bằng các thuốc ức chế ACE. Vì vậy các chất đối kháng thụ thể angiotensin II được dùng cho những người phải ngừng sử dụng thuốc ức chế ACE vì ho dai dẳng.
Ở người, liều 80 mg telmisartan ức chế hầu như hoàn toàn tăng huyết áp do angiotensin II. Tác dụng ức chế (hạ huyết áp) được duy trì trong 24 giờ và vẫn còn đo được 48 giờ sau khi uống. Sau khi uống liều đầu tiên, tác dụng giảm huyết áp biểu hiện từ từ trong vòng 3 giờ đầu.
Thông thường, huyết áp động mạch giảm tối đa đạt được 4 – 8 tuần sau khi bắt đầu điều trị. Tác dụng kéo dài khi điều trị lâu dài. Ở người tăng huyết áp, telmisartan làm giảm huyết áp tâm thu và tâm trương mà không thay đổi tần số tim. Tác dụng chống tăng huyết áp của telmisartan cũng tương đương với các thuốc chống tăng huyết áp loại khác.
Khi ngừng điều trị telmisartan đột ngột, huyết áp trở lại dần dần trong vài ngày như khi chưa điều trị, nhưng không có hiện tượng tăng mạnh trở lại.
Dược động học
Hấp thu
Telmisartan được hấp thu nhanh, mặc dù sự hấp thu có sự thay đổi. Sinh khả dụng tuyệt đối khi uống là 50%. Khi uống cùng với thức ăn diện tích dưới đường cong nồng độ trong huyết tương theo thời gian (AUC) telmisartan có thể giảm từ 6% với liều 40 mg đến 19% đối với liều 160 mg. Nồng độ trong huyết tương của telmisartan uống lúc đói và uống cùng lúc với thức ăn sau 3 giờ là tương đương. AUC giảm ít nên ít ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị.
Thải trừ
Giới tính gây khác biệt đến nồng độ trong huyết tương, nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) tăng khoảng 3 lần và AUC tăng khoảng 2 lần ở phụ nữ so với nam giới nhưng không ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị.
Phân bố
Telmisartan liên kết với protein huyết tương (>99,5%), chủ yếu với albumin và alpha 1 acid glycoprotein. Thể tích phân bố trung bình ở trạng thái ổn định khoảng 500 1.
Chuyển hóa
Telmisartan chuyển hóa bằng phản ứng liên hợp với glucuronid, chất chuyển hóa không có tác dụng dược lý.
Telmisartan thải trừ theo phương trình động học bậc 2. Thời gian bán thải cuối cùng trên 20 giờ. Nồng độ cực đại trong huyết tương và diện tích dưới đường cong nồng độ trong huyết tương theo thời gian tăng không tương xứng với liều.
Không có bằng chứng lâm sàng về sự tích lũy telmisartan.
Sau khi uống telmisartan thải trừ gần như hoàn toàn qua phân, phần lớn dạng không biến đổi. Tổng lượng tiết qua nước tiểu dưới 2% liều. Độ thanh thải toàn phần trong huyết tương cao (khoảng 1000 ml/phút) so với lưu lượng máu qua gan (1500 ml/phút).
Trên các đối tượng đặc biệt
Trẻ em:
Dược động học của hai liều telmisartan được đánh giá là mục tiêu thứ phát ở bệnh nhân tăng huyết áp (n = 57) tuổi từ 6 đến < 18 tuổi sau khi uống telmisartan 1 mg/kg hoặc 2 mg/kg trong thời gian điều trị 4 tuần.
Mục tiêu dược động học bao gồm việc xác định tình trạng ổn định của telmisartan ở trẻ em và thanh thiếu niên, và điều tra các khác biệt liên quan đến tuổi tác.
Mặc dù nghiên cứu quá nhỏ để đánh giá có ý nghĩa dược động học của trẻ em dưới 12 tuổi, kết quả nói chung phù hợp với những phát hiện ở người lớn và xác nhận tính phi tuyến tính của telmisartan, đặc biệt đối với Cmax.
Giới tính:
Cmax và AUC ở nữ cao hơn tương ứng khoảng 3 và 2 lần so với nam giới.
Người cao tuổi:
Dược động học của telmisartan không khác biệt giữa người già và những người trẻ hơn 65 tuổi.
Suy thận:
Ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình và nặng, đã quan sát thấy sự tăng gấp đôi nồng độ thuốc trong huyết tương.
Tuy nhiên, nồng độ trong huyết tương thấp hơn đã được quan sát thấy ở bệnh nhân suy thận điều trị lọc máu. Telmisartan liên kết cao với protein huyết tương ở những bệnh nhân suy thận và không qua được màng lọc trong quá trình thẩm tách máu. Thời gian bán thải không thay đổi ở bệnh nhân suy thận.
Suy gan:
Nghiên cứu dược động học ở bệnh nhân suy gan cho thấy sự gia tăng sinh khả dụng tuyệt đối lên đến gần 100%. Thời gian bán thải không thay đổi ở bệnh nhân suy gan.
Cách dùng Thuốc Telmisartan 40 A.T
Cách dùng
Telmisartan dùng 1 lần mỗi ngày bằng đường uống, có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn. Uống nguyên viên thuốc với nước, có thể dùng trước, trong hoặc sau bữa ăn.
Liều dùng
Liều dùng điều trị tăng huyết áp: Liều thường dùng có hiệu quả là 40 mg mỗi ngày 1 lần. Trường hợp không đạt được huyết áp mục tiêu thì có thể sử dụng liều tối đa 80 mg/ngày. Ngoài ra, telmisartan có thể phối hợp với thuốc lợi tiểu thiazide như hydrochlorothiazide, có thể làm tăng hiệu quả hạ huyết áp.
Phòng ngừa bệnh tim mạch: Liều khuyến cáo là 80 mg mỗi ngày 1 lần. Hiệu quả của việc sử dụng liều nhỏ hơn 80 mg trong phòng ngừa bệnh tim mạch chưa được chứng minh, cần theo dõi sát huyết áp bệnh nhân khi sử dụng thuốc và chỉnh liều thuốc hạ huyết áp khi cần.
Bệnh nhân suy thận: Ở bệnh nhân suy thận nặng, chạy thận nhân tạo, liều khởi đầu thấp 20 mg x 1 lần/ngày được khuyến cáo. Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình.
Bệnh nhân suy gan: Telmisartan chống chỉ định ở những bệnh nhân bị suy gan nặng. Ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình, liều không vượt quá 40 mg mỗi ngày 1 lần.
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều cho người lớn tuổi.
Trẻ em và thanh thiếu niên nhỏ hơn 18 tuổi: Độ an toàn và hiệu quả chưa được chứng minh.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Thông tin quá liều ở người còn hạn chế.
Triệu chứng: Hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, tăng creatinine huyết, nhịp tim chậm, chóng mặt, suy thận cấp cũng đã được báo cáo.
Điều trị: Telmisartan không được loại bỏ bằng cách thẩm tách máu. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ và điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Điều trị phụ thuộc vào thời gian kể từ khi uống thuốc và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng.
Biện pháp đề xuất: Gây nôn, rửa dạ dày, có thể dùng than hoạt tính khi điều trị quá liều. Cần theo dõi điện giải, creatinine huyết thanh, nếu bị hạ áp cần đặt bệnh nhân nằm ngửa, nhanh chóng bù muối và thể tích tuần hoàn.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác dụng phụ
Các phản ứng phụ nghiêm trọng như sốc phản vệ và phù mạch hiếm khi xảy ra (1/10.000 < ADR < 1/1.000) và suy thận cấp. Tỷ lệ các phản ứng này không liên quan đến liều và không liên quan với giới tính, tuổi tác hay chủng tộc của bênh nhân.
Nhiễm khuẩn và ký sinh trùng:
- Ít gặp: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu bao gồm viêm bàng quang, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên bao gồm viêm họng.
- Hiếm gặp: Nhiễm khuẩn huyết có thể gây tử vong.
Máu và hệ bạch huyết:
- Hiếm gặp: Bệnh thiếu máu.
- Ít gặp: Tăng bạch cầu ưa acid, giảm tiểu cầu.
Chuyển hóa và dinh dưỡng:
- Ít gặp: Hạ kali huyết và viêm tai.
- Hiếm gặp: Hạ đường huyết (ở bệnh nhân đái tháo đường).
Rối loạn tâm thần:
- Ít gặp: Mất ngủ, trầm cảm.
- Hiếm gặp: Lo âu.
Thần kinh:
- Ít gặp: Ngất.
- Hiếm gặp: Ngủ mơ màng.
Mắt:
- Ít gặp: Rối loạn tầm nhìn.
Tai và mê đạo:
- Ít gặp: Chóng mặt.
Tim:
- Ít gặp: Nhịp tim chậm.
- Hiếm gặp: Nhịp tim nhanh.
Mạch máu:
- Ít gặp: Hạ huyết áp, hạ huyết áp thế đứng.
Hô hấp, ngực và trung thất:
- Ít gặp: Khó thở, họ.
- Hiếm gặp: Bệnh phổi kẽ.
Tiêu hóa:
- Ít gặp: Đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, nôn ói.
- Hiếm gặp: Khô miệng, khó chịu dạ dày, loạn vị giác.
Gan mật:
- Hiếm gặp: Bất thường chức năng gan.
Rối loạn da và mô dưới da:
- Ít gặp: Ngứa, tăng tiết mồ hôi, phát ban.
- Hiếm gặp: Phù mạch (cũng có kết quả gây tử vong), eczema, ban đỏ, mày đay.
Cơ xương và mô liên kết:
- Ít gặp: Đau lưng (ví dụ đau dây thần kinh hông), co thắt cơ, đau cơ.
- Hiếm gặp: Đau khớp, đau ở chân tay, đau gần.
Thận và tiết niệu:
- Ít gặp: Suy thận bao gồm cả suy thận cấp.
Chung:
- Ít gặp: Đau ngực, suy nhược.
- Hiếm gặp: Bệnh giống cúm.
Xét nghiệm:
- Ít gặp: Tăng creatinine huyết.
- Hiếm gặp: Giảm hemoglobin, tăng acid uric huyết, tăng men gan và tăng creatine phosphokinase.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Telmisartan chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Quá mẫn với hoạt chất hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Phụ nữ có thai ở 3 tháng giữa và cuối thai kỳ và phụ nữ cho con bú.
- Rối loạn tắc mật.
- Suy gan nặng.
- Phối hợp với aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73m2).
Thận trọng khi sử dụng
Suy gan:
Do telmisartan được thải trừ phần lớn qua mật nên không dùng telmisartan cho những bệnh 1 nhân ứ mật, tắc nghẽn đường mật hoặc suy gan nặng. Có thể thấy độ thanh thải telmisartan qua gan giảm ở những bệnh nhân này. Thuốc chỉ có thể dùng thận trọng cho bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình.
Tăng huyết áp do động mạch thận:
Có nguy cơ hạ huyết áp quá mức và suy thận khi bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận đến quả thận duy nhất đang còn chức năng được điều trị với các thuốc gây ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin-aldosterone.
Suy thận và ghép thận:
Khi dùng telmisartan cho bệnh nhân suy chức năng thận, cần theo dõi định kỳ nồng độ kali và creatinine huyết thanh.
Không có kinh nghiệm sử dụng telmisartan cho bệnh nhân mới ghép thận.
Suy giảm thể tích nội mạch:
Hạ huyết áp triệu chứng, đặc biệt sau liều thuốc đầu tiên, có thể xảy ra trên bệnh nhân bị giảm thể tích nội mạch và/hoặc giảm natri do liệu pháp lợi tiểu quá mạnh, kiêng muối quá nghiêm ngặt, tiêu chảy hoặc nôn mửa. Những tình trạng như vậy nên được khắc phục trước khi cho dùng telmisartan.
Phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosterone:
Khi sử dụng đồng thời thuốc ức chế men chuyển (ACEi) với thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II hay aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, hạ kali máu và giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp). Không dùng đồng thời telmisartan với thuốc ức chế men chuyển hay aliskiren. Trong trường hợp thực sự cần thiết phải dùng đồng thời thì cần theo dõi chặt chẽ huyết áp, điện giải và chức năng thận.
Những tình trạng khác có sự kích thích hệ thống renin-angio- tensin-aldosterone:
Ở bệnh nhân có chức năng thận và trương lực mạch phụ thuộc phần lớn vào hoạt động của hệ thống renin-angiotensin-aldosterone (ví dụ bệnh nhân suy tim sung huyết nặng hoặc có bệnh thận cơ bản, kể cả hẹp động mạch thận), việc điều trị phối hợp với các thuốc khác có ảnh hưởng đến hệ thống renin-angiotensin-aldosterone sẽ gây ra hạ huyết áp cấp, tăng urê huyết, thiểu niệu hoặc hiếm khi gây suy thận cấp. ôn lên nsnseine
Tăng aldosterone nguyên phát:
Bệnh nhân có tăng aldosterone nguyên phát thường không đáp ứng với các thuốc chống tăng huyết áp thông qua tác dụng ức chế hệ renin-angiotensin. Vì thế không khuyến cáo sử dụng telmisartan.
Hẹp van động mạch chủ và van hai lá, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn:
Cũng như đối với các thuốc gây giãn mạch khác, cần lưu ý đặc biệt đến bệnh nhân hẹp van động mạch chủ hoặc van lá, hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
Bệnh nhân đái tháo đường được điều trị bằng insulin hoặc thuốc trị đái tháo đường:
Ở những bệnh nhân này, hạ đường huyết có thể xảy ra dưới điều trị telmisartan. Do đó, trên bệnh nhân đái tháo đường cần phải xem xét việc theo dõi lượng đường trong máu, có thể cần điều chỉnh liều insulin hoặc các thuốc hạ đường huyết đường uống.
Tăng kali huyết:
Việc dùng các thuốc ảnh hưởng đến hệ thống renin-angioten- sin-aldosterone có thể gây tăng kali huyết.
Người trên 70 tuổi, bệnh nhân suy thận, đái tháo đường, bệnh nhân được điều trị đồng thời với nhiều thuốc khác mà có thể làm tăng nồng độ kali và/hoặc bệnh nhân mắc thêm bệnh khác, tăng kali huyết có thể gây tử vong.
Trước khi sử dụng đồng thời các thuốc tác động đến hệ thống renin-angiotensin-aldosterone, nên đánh giá tỉ lệ giữa nguy cơ có hại và lợi ích điều trị.
Các thận trọng khác:
Qua quan sát về các thuốc ức chế men chuyển, telmisartan và các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin khác cho thấy tác dụng hạ huyết áp kém rõ rệt ở những bệnh nhân da đen hơn ở những người có màu da khác. Có thể do trong cơ thể người tăng huyết áp da đen có lượng renin thấp hơn).
Như mọi thuốc trị tăng huyết áp, sự giảm huyết áp quá mức ở những bệnh nhân thiếu máu cục bộ cơ tim hay bệnh tim thiếu máu cục bộ có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hay đột quỵ.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Không khuyến cáo sử dụng thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II trong 3 tháng đầu thai kỳ và chống chỉ định sử dụng ở 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ.
Chưa có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng trên phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy có độc tính trên sinh sản.
Các bằng chứng dịch tễ học liên quan đến nguy cơ quái thai khi sử dụng thuốc ức chế enzyme chuyển angiotensin chưa được kết luận, tuy nhiên không loại trừ nguy cơ nhỏ có thể xảy ra. Nguy cơ này cũng tồn tại tương tự ở nhóm thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II.
Trừ trường hợp thực sự cần thiết, phụ nữ có kế hoạch mang thai nên được thay đổi liệu pháp điều trị đã được chứng minh an toàn trong thời kỳ mang thai. Khi chẩn đoán có thai, cần ngừng thuốc ngay lập tức và sử dụng liệu pháp điều trị thay thế thích hợp khác.
Sử dụng thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ dẫn đến các độc tính trên bào thai (suy giảm chức năng thận, ít nước ối, chậm cốt hóa xương sọ) và trên trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali huyết).
Nếu đã sử dụng thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II kéo dài quá 3 tháng giữa thai kỳ, cần siêu âm kiểm tra chức năng thận và chụp sọ thai nhi.
Trẻ sơ sinh có mẹ sử dụng thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II nên được theo dõi cẩn thận nguy cơ hạ huyết áp.
Phụ nữ cho con bú
Chưa có thông tin đầy đủ về việc sử dụng telmisartan ở phụ nữ cho con bú, vì vậy không khuyến cáo sử dụng ở phụ nữ cho con bú. Nên dùng liệu pháp điều trị thay thế khác an toàn hơn, đặc biệt đối với người mẹ có trẻ mới sinh hoặc trẻ sinh non.
Khả năng sinh sản
Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, không quan sát thấy ảnh hưởng nào của telmisartan trên khả năng sinh sản ở cả nam giới và nữ giới.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Các tác dụng phụ của thuốc như chóng mặt, buồn ngủ, đau đầu, mệt mỏi, rối loạn thị giác có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tương tác thuốc
Digoxin:
Dùng telmisartan chung với digoxin làm tăng nồng độ đỉnh của digoxin trong huyết thanh (49%) và nồng độ đáy (20%). Khi khởi liều, chỉnh liều hay ngưng telmisartan, cần theo dõi nồng độ digoxin nhằm đảm bảo nồng độ nằm trong khoảng trị liệu.
Cũng như các thuốc tác động lên hệ renin-angiotensin-aldosterone khác, telmisartan có thể làm tăng kali huyết. Nguy cơ tăng kali huyết tăng khi kết hợp với các thuốc có thể gây tăng kali huyết khác như các muối thay thế chứa kali, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, thuốc ức chế men chuyển, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II khác, thuốc chống viêm không steroid NSAIDs (bao gồm cả thuốc ức chế chọn lọc COX-2), heparin, cyclosporin, tacrolimus, trimethoprim. Nguy cơ đặc biệt cao trong trường hợp kết hợp với thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali hay các muối thay thế chứa kali.
Không khuyến cáo kết hợp telmisartan với các thuốc sau:
Thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali: Sự kết hợp giữa telmisartan với các thuốc tiết kiệm kali như spironolactone, eplerenone, triamterene, hay amiloride, các muối chứa kali có thể làm tăng đáng kể lượng kali huyết. Nếu dùng đồng thời thì phải theo dõi thận trọng kali huyết thanh.
Lithi: Sự tăng có hồi phục nồng độ lithi huyết thanh và độc tính đã được báo cáo trong quá trình dùng đồng thời lithi với telmisartan. Nếu sử dụng kết hợp trong trường hợp cần thiết, cần theo dõi cẩn thận nồng độ lithi huyết thanh.
Khi sử dụng kết hợp phải thận trọng với các thuốc sau:
Thuốc kháng viêm không steroid:
- Thuốc có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của telmisartan.
- Ở một số bệnh nhân có chức năng thận bị tổn thương (ví dụ bệnh nhân bị mất nước, bệnh nhân cao tuổi có chức năng thận bị suy giảm), việc sử dụng đồng thời thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II và thuốc ức chế COX càng làm suy giảm chức năng thận nhiều hơn, có thể gây suy thận cấp, và thường hồi phục. Do đó nên thận trọng khi kết hợp dùng các thuốc này, đặc biệt là ở người cao tuổi.
- Bệnh nhân cần được bổ sung nước đầy đủ và cần xem xét để theo dõi chức năng thận ngay sau khi bắt đầu kết hợp này và định kỳ sau đó.
Thuốc lợi tiểu thiazide và lợi tiểu quai:
- Khi sử dụng telmisartan với thuốc lợi tiểu mạnh như furosemide, hydrochlorothiazide có thể làm giảm thể tích tuần hoàn, tăng nguy cơ hạ huyết áp liều đầu.
Hiệu quả làm hạ huyết áp của telmisartan tăng lên khi sử dụng đồng thời với các thuốc trị tăng huyết áp khác.
Sự phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosterone khi sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế men chuyển, aliskiren làm tăng tác động hạ huyết áp, tăng kali huyết, giảm chức năng thận.
Bảo quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em.
Reviews
There are no reviews yet.