Thành phần của Thuốc Itranstad 100mg
Thông tin thành phần
Hàm lượng
Itraconazole
100mg
Công dụng của Thuốc Itranstad 100mg
Chỉ định
Thuốc Itranstad 100Mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị nấm Candida:
Nấm Candida ở miệng – họng.
Nấm Candida âm đạo – âm hộ.
Điều trị lang ben.
Điều trị bệnh nấm da nhạy cảm với itraconazole (Trichophyton spp., Microsporum spp., Epidemophyton floccosum) như nấm da chân, da bẹn, da thân, da kẽ tay.
Điều trị bệnh nấm móng chân, tay.
Điều trị bệnh nấm Blastomyces (trong phổi và ngoài phổi).
Điều trị bệnh nấm Histoplasma Blastomyces (bao gồm bệnh mạn tính ở khoang phổi và bệnh nấm rải rác, không ở màng não).
Điều trị bệnh nấm Aspergillus (trong phổi và ngoài phổi ở bệnh nhân không đáp ứng hay không dung nạp amphotericin B).
Điều trị duy trì ở những bệnh nhân AIDS để phòng nhiễm nấm tiềm ẩn tái phát.
Đề phòng nhiễm nấm trong thời gian giảm bạch cầu trung tính kéo dài, mà cách điều trị thông thường tỏ ra không hiểu quả.
Dược lực học
Itraconazole chất chống nấm thuộc dẫn xuất triazole tổng hợp. Itraconazole ức chế các enzym phụ thuộc cytochrom P450 ở nấm nhạy cảm, dẫn đến giảm tổng hợp ergosterol trong màng tế bào nấm. Itraconazole có phổ kháng nấm rộng hơn so với ketoconazole.
Thuốc có hoạt tính chống các loại nấm: Aspergillus spp., Blastomyces dermatitidis, Candida spp., Coccidioides immitis, Cryptococcus neoformans, Epidermophyton spp., Histoplasma capsulatum, Malassezia furfur, Microsporum spp., Paracoccidioides brasiliensis, Sporothrix schenckii, và Trichophyton spp.
Dược động học
Hấp thu
Itraconazole được hấp thu qua đường tiêu hóa. Sự hấp thu tăng lên bởi môi trường acid trong dạ dày và cao nhất khi dùng liều cùng với thức ăn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong khoảng từ 1,5 đến 5 giờ, khoảng 2 mcg/ml sau khi dùng liều hàng ngày 200 mg.
Phân bố
Itraconazole liên kết với protein cao; chỉ có 0,2% lưu hành dưới dạng thuốc tự do. Itraconazole được phân phối rộng rãi nhưng chỉ một lượng nhỏ khuếch tán vào dịch não tủy.
Nồng độ đạt được trong da, mủ, nhiều cơ quan và mô cao hơn nhiều lần so với nồng độ trong huyết tương đồng thời. Nồng độ điều trị của itraconazole vẫn còn trong da và niêm mạc từ 1 đến 4 tuần sau khi ngừng thuốc. Một lượng nhỏ được phân phối vào sữa mẹ.
Chuyển hóa
Itraconazole được chuyển hóa ở gan chủ yếu bởi cytochrome P450 isoenzyme CYP3A4. Chất chuyển hóa chính, hydroxyitraconazole, có hoạt tính kháng nấm tương đương với itraconazole.
Thải trừ
Itraconazole cũng được bài tiết dưới dạng chất chuyển hóa không hoạt động trong mật hoặc nước tiểu; 3-18% được thải trừ qua phân dưới dạng không đổi. Một lượng nhỏ được loại bỏ trong lớp sừng và tóc.
Itraconazole không bị loại bỏ bằng thẩm phân. Thời gian bán thải sau khi dùng liều 100 mg duy nhất đã được báo cáo là 20 giờ, tăng lên đến 30 – 40 giờ nếu tiếp tục sử dụng.
Cách dùng Thuốc Itranstad 100mg
Cách dùng
Thuốc Itranstad 100mg có dạng viên nang cứng dùng đường uống. Uống thuốc ngay sau bữa ăn, nuốt nguyên viên.
Liều dùng
Liều dùng trong trường hợp điều trị ngắn ngày:
Nấm Candida ở miệng – hầu: 100 mg x 1 lần/ngày, uống trong 15 ngày. Bệnh nhân bị bệnh AIDS hoặc giảm bạch cầu trung tính: 200 mg x 1 lần/ngày, uống trong 15 ngày.
Nấm Candida ở âm đạo – âm hộ: 200 mg x 2 lần/ngày, chỉ uống 1 ngày hoặc 200 mg x 1 lần/ngày, uống trong 3 ngày.
Lang ben: 200 mg x 1 lần/ngày, uống trong 7 ngày.
Bệnh nấm da:100 mg x 1 lần/ngày, uống trong 15 ngày. Nếu ở vùng sừng hóa cao, phải điều trị thêm 15 ngày với liều 100 mg/ngày.
Liều dùng trong trường hợp điều trị dài ngày (nhiễm nấm toàn thân) phụ thuộc vào đáp ứng lâm sàng và nấm:
Bệnh nấm móng: 200 mg x 1 lần/ngày, trong 3 tháng.
Bệnh nấm Aspergillus: 200 mg x 1 lần/ngày trong 2 – 5 tháng. Có thể tăng liều lên 200 mg x 2 lần/ngày nếu bệnh lan tỏa.
Bệnh nấm Candida: 100 – 200 mg x 1 lần/ngày, uống trong 3 tuần đến 7 tháng. Có thể tăng liều: 200 mg x 2 lần/ngày, nếu bệnh lan tỏa.
Bệnh nấm Cryptococcus (không viêm màng não): 200 mg x 1 lần/ngày, uống trong 2 tháng đến 1 năm.
Viêm màng não do nấm Cryptococcus: 200 mg x 2 lần/ngày. Điều trị duy trì: 200 mg x 1 lần/ngày.
Bệnh nấm Histoplasma và Blastomyces: 200 mg x 1 hoặc 2 lần/ngày, uống trong 8 tháng.
Điều trị duy trì ở bệnh nhân AIDS: 200 mg x 1 lần/ngày.
Dự phòng trong bệnh giảm bạch cầu trung tính: 200 mg x 1 lần/ngày.
Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của itraconazole trên trẻ em dưới 18 tuổi chưa được xác định.
Làm gì khi dùng quá liều?
Khi quá liều xảy ra, nên điều trị hỗ trợ. Có thể rửa dạ dày trong vòng một giờ sau khi uống. Cũng có thể dùng than hoạt tính nếu cần. Itraconazole không bị loại trừ bằng thẩm phân máu. Hiện vẫn chưa có thuốc giải độc đặc hiệu cho itraconazole.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Thường gặp, ADR >1/100
TKTW: Chóng mặt, đau đầu.
Tiêu hóa: Buồn nôn, đau bụng, táo bón, khó tiêu.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Toàn thân: Các phản ứng dị ứng như ngứa, ngoại ban, nổi mày đay và phù mạch, hội chứng Stevens-Johnson.
Nội tiết: Rối loạn kinh nguyệt.
Gan: Tăng có hồi phục các enzyme gan, viêm gan, đặc biệt sau khi điều trị thời gian dài. Ngoài ra còn thấy có nguy cơ viêm gan, giảm kali huyết, phù và rụng lông, tóc, đặc biệt sau điều trị thời gian dài trên 1 tháng với itraconazole.
Hiếm gặp ADR < 1/1000
Thần kinh: Bệnh thần kinh ngoại vi.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Itranstad 100Mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với itraconazole và các azol khác hay với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân đang điều trị với terfenadin, astemizol, triazolam dạng uống, midazolam dạng uống và cisaprid.
Sử dụng itraconazole để điều trị nấm móng cho phụ nữ có thai hay dự định có thai.
Thận trọng khi sử dụng
Không nên dùng itraconazole để điều trị nấm móng cho những bệnh nhân có dấu hiệu rối loạn chức năng tâm thất như suy tim sung huyết hay có tiền sử suy tim sung huyết; nên ngừng điều trị nếu bệnh nhân có tiến triển suy tim sung huyết khi đang sử dụng thuốc.
Không nên dùng itraconazole cho những bệnh nhân có tăng men gan trong huyết thanh, bệnh gan tiến triển hay có tiền sử nhiễm độc gan do những thuốc khác, trừ khi lợi ích điều trị cao hơn so với các nguy cơ. Hơn nữa, cần phải theo dõi chặt chẽ men gan trong huyết thanh cho tất cả bệnh nhân đang dùng itraconazole, đặc biệt những bệnh nhân đã dùng itraconazole liên tục trên 1 tháng.
Nếu bệnh thần kinh xảy ra do itraconazole, phải ngưng dùng thuốc.
Trong nhiễm nấm Candida toàn thân nghi ngờ do Candida kháng fluconazol thì cũng có thể không nhạy cảm với itraconazole. Do vậy, cần kiểm tra độ nhạy cảm với itraconazole trước khi điều trị.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của itraconazole trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Khi lái xe và vận hành máy móc, chóng mặt, rối loạn thị giác và mất thính lực có thể xảy ra trong một số trường hợp, đó đó cần lưu ý.
Thời kỳ mang thai
Itraconazole gây phát triển bất thường ở bào thai chuột cống. Chưa có nghiên cứu trên phụ nữ mang thai, nên chỉ dùng itraconazole cho phụ nữ mang thai khi lợi ích cao hơn nguy cơ.
Thời kỳ cho con bú
Phụ nữ cho con bú không dùng itraconazole.
Tương tác thuốc
Thuốc chống loạn nhịp tim: Sử dụng đồng thời itraconazole với quinidin hay dofetilide làm tăng nồng độ các thuốc chống loạn nhịp tim trong huyết tương, có thể gây ra nhiều tác dụng không mong muốn nghiêm trọng trên tim mạch như loạn nhịp tim đe dọa tính mạng và/hoặc đột tử. Chống chỉ định kết hợp itraconazole với những thuốc này.
Các thuốc hạ lipid huyết: Sử dụng kết hợp các thuốc ức chế HMG-CoA reductase (như atorvastatin, cerivastatin, lovastatin, simvastatin) và itraconazole làm tăng nồng độ các thuốc này trong huyết tương dẫn đến tăng tác dụng và tăng nguy cơ gây độc. Chống chỉ định kết hợp itraconazole với những thuốc này.
Các thuốc ức chế HIV protease: Kết hợp itraconazole và các thuốc ức chế HIV protease (PIs) (như amprenavir, atazanavir, darunavir, fosamprenavir, indinavir, lopinavir, nelfinavir, ritonavir, saquinavir, tipranavir) làm thay đổi nồng độ PIs và/hoặc thuốc chống nấm trong huyết thanh.
Terfenadin: Những tác dụng không mong muốn trên tim mạch nghiêm trọng bao gồm tử vong, nhanh nhịp thất và nhanh nhịp thất không điển hình đã xảy ra khi bệnh nhân sử dụng đồng thời itraconazole và terfenadin.
Các thuốc nhóm benzodiazepin: Sử dụng kết hợp itraconazole và các thuốc nhóm benzodiazepin (như alprazolam, diazepam, midazolam đường uống, triazolam) làm tăng nồng độ các thuốc này trong huyết tương dẫn đến tăng tiềm lực và kéo dài các tác động an thần, gây ngủ.
Cisaprid: Itraconazole ức chế chuyển hóa của cisaprid và làm tăng nồng độ cisaprid trong huyết tương và tăng tác dụng không mong muốn nghiêm trọng trên tim mạch.
Pimozid: Loạn nhịp tim đe dọa tính mạng và/hoặc đột tử đã xảy ra khi bệnh nhân dùng đồng thời pimozid với itraconazole và/hoặc các thuốc ức chế enzym CYP3A4 khác.
Các thuốc ức chế phosphodiesterase: Itraconazole ức chế cytochrom P-450 isoenzym 3A4, và sự kết hợp với các thuốc ức chế phosphodiesterase (PDE) (như sildenafil, tadalafil, vardenafil) có thể làm tăng đáng kể nồng độ các thuốc ức chế PDE trong huyết tương và có thể tăng nguy cơ xảy ra tác dụng không mong muốn (như hạ huyết áp, rối loạn thị giác, cương dương vật).
Diazepam, midazolam, triazolam uống được chống chỉ định dùng cùng itraconazole.
Itraconazole dùng cùng với warfarin làm tăng tác dụng chống đông của chất này. Cần theo dõi thời gian prothrombin ở người bệnh để giảm liều warfarin nếu cần.
Digoxin, dùng cùng với itraconazole, nồng độ trong huyết tương sẽ tăng. Phải theo dõi để điều chỉnh liều.
Hạ đường huyết nặng đã xảy ra khi dùng các thuốc uống chống đái tháo đường kèm với các thuốc chống nấm azol. Vì vậy cần theo dõi chặt chẽ nồng độ đường trong máu để điều chỉnh liều các thuốc uống chống đái tháo đường.
Itraconazole cần môi trường acid dịch vị để được hấp thu tốt. Vì vậy nếu uống cùng các kháng acid, hoặc các chất kháng H2 (như cimetidin, ranitidin) hoặc omeprazol, sucralfat, khả dụng sinh học của itraconazole sẽ bị giảm đáng kể, làm mất tác dụng điều trị chống nấm. Vì vậy không nên dùng đồng thời hoặc phải thay itraconazole bằng fluconazol hay amphotericin B.
Các thuốc cảm ứng enzym ví dụ rifampicin, isoniazid, phenobarbital, phenytoin làm giảm nồng độ của itraconazole trong huyết tương. Do đó nên thay thuốc chống nấm khác nếu xét thấy điều trị bằng isoniazid hoặc rifampicin là cần thiết.
Bảo quản
Trong hộp kín, ở nhiệt độ dưới 300C.
Reviews
There are no reviews yet.