1.Thành phần:
Cho 1 đơn vị liều 5 ml
– Hoạt chất: Ambroxol hydroclorid…………….15 mg
– Tá dược: ……………………………………… vừa đủ 5 ml
(Tá dược: Glycerin, Kali acesulfam, Acid citric monohydrat, Trinatri citrat dihydrat, EDTA, Natri metabisulfit, Natri benzoat (1,6667 mg), Sorbitol 70%, Saccharose, Vanilin, Nước cất).
2. Dạng bào chế:
Siro
3. Quy cách đóng gói:
Hộp 1 chai x 60 ml.
4. Chỉ định:
Thuốc tiêu chất nhầy đường hô hấp, dùng trong các bệnh cấp và mạn tính ở đường hô hấp có kèm tăng tiết dịch phế quản không bình thường và rối loạn vận chuyển chất nhầy, đặc biệt trong đợt cấp của viêm phế quản mạn, hen phế quản.
5. Liều lượng và cách dùng:
Liều lượng:
– Trẻ em dưới 2 tuổi: 2,5 ml/lần, 2 lần/ngày (tương ứng với 15 mg ambroxol hydroclorid/ngày).
– Trẻ em 2 – 5 tuổi: 2,5 ml/lần, 3 lần/ngày (tương ứng với 22,5 mg ambroxol hydroclorid/ngày).
– Trẻ em 6 – 12 tuổi: 5 ml/lần, 2 – 3 lần/ngày (tương ứng với 30 – 45 mg ambroxol hydroclorid/ngày).
– Người lớn và thanh thiếu niên trên 12 tuổi:
+ Trong 2 – 3 ngày đầu: 10 ml/lần, 3 lần/ngày (tương ứng với 90 mg ambroxol hydroclorid/ngày).
+ Sau đó: 10 ml/lần, 2 lần/ngày (tương ứng với 60 mg ambroxol hydroclorid/ngày).
Ở liều dùng cho người lớn và thanh thiếu niên trên 12 tuổi: để tăng tính hiệu quả, có thể sử dụng 20 ml/lần, 2 lần/ngày (tương ứng với 120 mg ambroxol hydroclorid/ngày).
Theo các hướng dẫn y tế, thời gian sử dụng thuốc cơ bản không bị giới hạn. Tuy nhiên, bệnh nhân không nên sử dụng quá 4 – 5 ngày mà không có sự tư vấn y tế.
Cách dùng:
Sử dụng thuốc không phụ thuộc vào bữa ăn. Tuy nhiên, nên uống sau khi ăn với liều dùng thích hợp trong ly chia vạch kèm theo.
6. Chống chỉ định:
Người bệnh đã biết quá mẫn với ambroxol, natri metabisulfit hoặc các thành phần của thuốc.
Loét dạ dày tá tràng tiến triển.
Thuốc chỉ được sử dụng cho trẻ em dưới 2 tuổi với sự giám sát y tế.
7. Thận trọng:
Đã có báo cáo về phản ứng da nghiêm trọng khi sử dụng ambroxol như: hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens – Johnson (SJS) hoặc hoại tử biểu mô nhiễm độc (TEN) và hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP). Do đó, trong trường hợp có sự tiến triển của các triệu chứng hoặc dấu hiệu này trên da (đôi khi kèm theo mụn nước hoặc tổn thương niêm mạc), nên ngừng sử dụng ambroxol ngay lập tức và cần đến sự giúp đỡ của y tế.
Trong trường hợp nhu động phế quản bị rối loạn và lượng dịch tiết lớn hơn (như trong hội chứng lông mao ác tính hiếm gặp), ambroxol nên được sử dụng thận trọng vì sự tắc nghẽn tiết dịch có thể xảy ra.
Trong trường hợp suy thận hoặc bệnh gan nặng, ambroxol chỉ được sử dụng theo sự chỉ định của bác sỹ. Cũng như bất kỳ loại thuốc nào được chuyển hóa ở gan và thải trừ ở thận, có sự tích lũy chất chuyển hóa của ambroxol tạo thành ở gan trong trường hợp bị suy thận nặng.
Bệnh nhân bị di truyền hiếm gặp không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose – galactose hoặc thiếu enzym sucrase-isomaltase không nên sử dụng do thuốc có thành phần sorbitol (nguồn gốc của fructose) và saccharose.
Cần chú ý với người bị loét đường tiêu hóa và các trường hợp ho ra máu, vì ambroxol có thể làm tan các cục đông fibrin và làm xuất huyết trở lại. Chỉ điều trị ambroxol một đợt ngắn, không đỡ phải thăm khám lại.
Reviews
There are no reviews yet.