Thành phần của Thuốc Metformin 500mg
Thành phần cho 1 viên
Thông tin thành phần
Hàm lượng
Metformin HCl
500mg
Công dụng của Thuốc Metformin 500mg
Chỉ định
Thuốc Metformin được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin (type II): Đơn trị liệu, khi không thể điều trị tăng glucose huyết bằng chế độ ăn đơn thuần.
Có thể dùng Metformin đồng thời với một Sulfonylure khi chế độ ăn và khi dùng Metformin hoặc Sulfonylure đơn thuần không có hiệu quả kiểm soát glucose huyết một cách đầy đủ.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc chống đái tháo đường (uống), dẫn chất biguanid.
Mã ATC: A10BA02.
Metformin là một thuốc chống đái tháo đường nhóm biguanid, có cơ chế tác dụng khác với các thuốc chống đái tháo đường nhóm sulfonylure. Không giống sulfonylure, Metformin không kích thích giải phóng insulin từ các tế bào beta tuyến tụy. Thuốc không có tác dụng hạ đường huyết ở người không bị đái tháo đường. Ở người đái tháo đường, Metformin làm giảm sự tăng đường huyết nhưng không gây tai biến hạ đường huyết (trừ trường hợp nhịn đói hoặc phối hợp thuốc hiệp đồng tác dụng). Vì vậy, trước đây cả biguanid và sulfonylure đều được coi là thuốc hạ đường huyết, nhưng thực ra biguanid (thí dụ như Metformin) phải được coi là thuốc chống tăng đường huyết thích hợp cho những trường hợp mới mắc bệnh.
Metformin làm giảm nồng độ glucose trong huyết tương, khi đói và sau bữa ăn, ở người bệnh đái tháo đường type II (không phụ thuộc insulin). Cơ chế tác dụng ngoại biên của Metformin là làm tăng sử dụng glucose ở tế bào, cải thiện liên kết của insulin với thụ thể và có lẽ cả tác dụng sau thụ thể, ức chế tổng hợp glucose ở gan và giảm hấp thu glucose ở ruột. Ngoài tác dụng chống đái tháo đường, Metformin phần nào có ảnh hưởng tốt trên chuyển hóa lipoprotein, thường bị rối loạn ở người bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin. Trái với các sulfonylure, thể trọng của người được điều trị bằng Metformin có xu hướng ổn định hoặc có thể hơi giảm.
Dùng Metformin đơn trị liệu có thể có hiệu quả tốt đối với những người bệnh không đáp ứng hoặc chỉ đáp ứng một phần với sulfonylure hoặc những người không còn đáp ứng với sulfonylure. Ở những người bệnh này, nếu với Metformin đơn trị liệu mà đường huyết vẫn không được khống chế theo yêu cầu thì phối hợp Metformin với một sulfonylure có thể có tác dụng hiệp đồng, vì cả hai thuốc cải thiện dung nạp glucose bằng những cơ chế khác nhau nhưng lại bổ sung cho nhau.
Dược động học
Metformin hấp thu chậm và không hoàn toàn. Sinh khả dụng tuyệt đối của 500mg Metformin uống lúc đói xấp xỉ 50 – 60%. Không có sự tỉ lệ với liều khi tăng liều, do hấp thu giảm. Thức ăn làm giảm mức độ hấp thụ và làm chậm sự hấp thụ Metformin. Metformin liên kết với protein huyết tương mức độ không đáng kể.
Metformin có thể tích phân bố lớn (63-276L) phân bố nhanh vào các mô và dịch. Thuốc cũng phân bố vào trong hồng cầu.
Metformin không bị chuyển hóa ở gan và không bài tiết qua mật. Bài tiết ở ống thận là đường thải trừ chủ yếu của Metformin. Sau khi uống, khoảng 90% lượng thuốc hấp thụ được thải trừ qua đường thận trong vòng 24 giờ đầu ở dạng không chuyển hóa. Thời gian bán thải trong huyết tương là 1,5 – 4,5 giờ.
Có thể có nguy cơ tích lũy thuốc trong trường hợp suy giảm chức năng thận. Độ thanh thải Metformin qua thận giảm ở người bệnh suy thận và người cao tuổi.
Cách dùng Thuốc Metformin 500mg
Cách dùng
Dùng đường uống. Nuốt trọn viên thuốc, uống trong sau các bữa ăn. Không được nhai.
Liều dùng
Người lớn: Liều khởi đầu đối với bệnh nhân đang không sử dụng Metformin là 500mg hoặc 850mg, 1 lần/ngày. Nếu bệnh nhân không gặp phản ứng có hại đường tiêu hóa và cần phải tăng liều thì có thể dùng thêm 500mg hoặc 850mg sau mỗi khoảng thời gian điều trị từ 1 đến 2 tuần. Liều dùng của Metformin cần được cân nhắc điều chỉnh trên từng bệnh nhân cụ thể dựa trên hiệu quả và độ dung nạp của bệnh nhân và không vượt quá liều tối đa được khuyến cáo là 2000 mg/ngày.
Người cao tuổi: Chức năng thận có thể suy giảm ở người lớn tuổi, liều Metformin phải được điều chỉnh theo chức năng thận. Theo dõi và đánh giá thường xuyên chức năng thận là cần thiết khi điều trị với Metformin.
Trẻ em và thanh thiếu niên: Không khuyến cáo dùng hàm lượng 850mg.
Bệnh nhân suy thận: Đánh giá chức năng thận trước khi khởi đầu điều trị với Metformin và đánh giá định kỳ sau đó.
Chống chỉ định Metformin trên bệnh nhân có eGFR dưới 30mL/phút/1,73m2.
Không khuyến cáo khởi đầu điều trị với Metformin ở bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30-45mL/phút/1,73m2.
Ở bệnh nhân đang sử dụng Metformin và có eGFR giảm xuống dưới 45mL/phút/1,73m2, đánh giá nguy cơ – lợi ích khi tiếp tục điều trị.
Ngừng sử dụng Metformin nếu bệnh nhân có eGFR giảm xuống dưới 30mL/phút/1,73m2 (xem mục Chống chỉ định, mục Cảnh báo và thận trọng).
Ngừng sử dụng Metformin khi thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod.
Trên những bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng từ 30-60mL/phút/1,73m2, trên những bệnh nhân có tiền sử bệnh lý về gan, nghiện rượu hoặc suy tim hoặc trên những bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod qua đường động mạch, ngừng Metformin trước hoặc tại thời điểm thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod. Đánh giá lại chỉ số eGFR sau khi chiếu chụp 48 giờ sử dụng lại Metformin nếu chức năng thận ổn định (xem mục Cảnh báo và thận trọng).
Phối hợp thuốc khác
Sulfonylure đường uống: Dùng Metformin đơn trị trong 4 tuần không hiệu quả. Khi điều trị phối hợp với liều tối đa của cả 2 thuốc, mà người bệnh không đáp ứng trong 1-3 tháng, thì thường phải ngừng điều trị bằng thuốc uống chống đái tháo đường và bắt đầu dùng insulin.
Insulin: Có thể phối hợp Metformin với insulin để đạt kiểm soát đường huyết tốt hơn. Liều khởi đầu thông thường của Metformin là 1 viên 500mg hoặc 850mg, 2-3 lần mỗi ngày, còn liều của insulin được điều chỉnh tùy theo đường huyết.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng quá liều: Ít có thông tin về độc tính cấp của metformin. Hạ đường huyết được thông báo ở khoảng 10% số ca sau khi uống ngay những lượng vượt quá 50g metformin hydroclorid; nhiễm acid lactic xảy ra ở khoảng 32% ca.
Xử trí quá liều:
Vì Metformin được đào thải bằng thẩm tách (với độ thanh thải tới 170ml/phút trong điều kiện thẩm tách máu tốt), vì vậy khuyến cáo thẩm tách máu ngay để giải quyết tình trạng nhiễm acid và đào thải thuốc ứ đọng; với cách chăm sóc này thường hết triệu chứng và phục hồi nhanh.
Theo dõi bệnh nhân, điều trị triệu chứng.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là về tiêu hóa. Những tác dụng này liên quan với liều, và thường xảy ra vào lúc bắt đầu điều trị, nhưng thường là nhất thời và có thể giảm bớt khi dùng thuốc trong bữa ăn. Nếu các triệu chứng vẫn tồn tại, ngừng ngay điều trị và báo cho bác sĩ.
Thường gặp (ADR>1/100):
Tiêu hóa: Chán ăn, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đầy thượng vị, táo bón, ợ nóng.
Da: Ban, mày đay, cảm thụ với ánh sáng.
Chuyển hóa: Giảm nồng độ vitamin B12.
Thần kinh trung ương: Nhức đầu (6%), ớn lạnh, chóng mặt.
Ít gặp (1/1000
Yếu tố nguy cơ của nhiễm toan acid lactic liên quan đến Metformin bao gồm suy thận, sử dụng đồng thời với một số thuốc nhất định (ví dụ các chất ức chế carbonic anhydrase như topiramat), từ 65 tuổi trở lên, có thực hiện chiếu chụp sử dụng thuốc cản quang, phẫu thuật và thực hiện các thủ thuật khác, tình trạng giảm oxy hít vào (ví dụ suy tim sung huyết cấp), uống nhiều rượu và suy gan.
Các biện pháp giảm thiểu nguy cơ và xử trí nhiễm toan acid lactic liên quan đến Metformin ở nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao được trình bày chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc (mục Liều dùng và cách dùng, Chống chỉ định, Cảnh báo và thận trọng, Tương tác thuốc và Sử dụng thuốc trên những đối tượng đặc biệt).
Nếu nghi ngờ có toan lactic liên quan đến Metformin, nên ngừng sử dụng, nhanh chóng đưa bệnh nhân đến bệnh viện và tiến hành các biện pháp xử trí. Ở những bệnh nhân đã điều trị với Metformin, đã được chẩn đoán toan lactic hoặc nghi ngờ có khả năng cao bị toan lactic, khuyến cáo nhanh chóng lọc máu để điều chỉnh tình trạng nhiễm toan và loại bỏ phần Metformin đã bị tích lũy (Metformin hydroclorid có thể thẩm tách được với độ thanh thải 170mL/phút trong điều kiện huyết động lực tốt). Lọc máu có thể làm đảo ngược triệu chứng và hồi phục.
Hướng dẫn cho bệnh nhân và người nhà về các triệu chứng của toan lactic và nếu những triệu chứng này xảy ra. Cần ngừng thuốc và báo cáo những triệu chứng này cho bác sỹ.
Đối với mỗi yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan đến Metformin, những khuyến cáo nhằm giúp giảm thiểu nguy cơ và xử trí tình trạng toan lactic liên quan đến Metformin, cụ thể như sau:
Suy thận: Những ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin trong quá trình giám sát xảy ra chủ yếu trên những bệnh nhân bị suy thận nặng. Nguy cơ tích lũy Metformin và nhiễm toan lactic tăng lên theo mức độ nghiêm trọng của suy thận do Metformin được thải trừ chủ yếu qua thận. Khuyến cáo lâm sàng dựa trên chức năng thận của bệnh nhân bao gồm (xem mục Liều dùng và cách dùng, Dược lý lâm sàng):
Trước khi khởi đầu điều trị với Metformin cần ước tính mức độ lọc cầu thận (eGFR) của bệnh nhân.
Chống chỉ định Metformin trên bệnh nhân có eGFR dưới 30mL/phút/1,73m2 (xem mục Chống chỉ định).
Không khuyến cáo khởi đầu điều trị với Metformin ở bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30-45 mL/phút/1,73m2.
Thu thập dữ liệu về eGFR ít nhất 1 lần/năm ở tất cả các bệnh nhân sử dụng Metformin, ở bệnh nhân có khả năng tăng nguy cơ suy thận (ví dụ như người cao tuổi), chức năng thận nên được đánh giá thường xuyên hơn.
Ở bệnh nhân đang sử dụng Metformin và có eGFR giảm xuống dưới 45mL/phút/1,73m2, đánh giá nguy cơ -lợi ích của việc tiếp tục phác đồ.
Tương tác thuốc: Sử dụng đồng thời Metformin với một số thuốc có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic: Bệnh nhân suy giảm chức năng thận dẫn tới những thay đổi đáng kể về mặt huyết động, ảnh hưởng tới cân bằng acid-base hoặc làm tăng tích lũy Metformin (xem mục Tương tác thuốc). Vì vậy, cần nhất theo dõi bệnh nhân thường xuyên hơn.
Bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên: Nguy cơ toan lactic liên quan đến Metformin tăng lên theo tuổi của bệnh nhân bởi bệnh nhân cao tuổi có khả năng bị suy gan, suy thận, suy tim lớn hơn những bệnh nhân trẻ tuổi hơn. Cần đánh giá chức năng thận thường xuyên hơn đối với những bệnh nhân lớn tuổi.
Thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán có sử dụng thuốc cản quang: Tiêm thuốc cản quang vào nội mạch ở những bệnh nhân đang điều trị Metformin có thể dẫn tới suy giảm cấp tính chức năng thận và gây ra toan lactic. Ngừng sử dụng Metformin trước hoặc tại thời điểm thực hiện chiếu chụp có sử dụng thuốc cản quang có chứa iod ở những bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30-60mL/phút/1,73m2, những bệnh nhân có tiền sử suy gan, nghiện rượu, suy tim hoặc những bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod theo đường động mạch. Đánh giá lại eGFR 48h sau khi chiếu chụp và sử dụng lại Metformin nếu chức năng thận ổn định.
Phẫu thuật hoặc các thủ thuật khác: Sự lưu giữ thức ăn và dịch trong quá trình phẫu thuật hoặc thực hiện các thủ thuật khác có thể làm tăng nguy cơ giảm thể tích, tụt huyết áp và suy thận. Nên tạm thời ngừng sử dụng Metformin khi bệnh nhân bị giới hạn lượng thức ăn và dịch nạp vào.
Tình trạng giảm oxy hít vào: Quá trình theo dõi đã ghi nhận một số ca nhiễm toan lactic liên quan đến Metformin xảy ra trong bệnh cảnh suy tim sung huyết cấp (đặc biệt khi có kèm theo giảm tưới máu và giảm oxy huyết). Trụy tim mạch (sốc), nhồi máu cơ tim cấp, nhiễm khuẩn huyết và các bệnh lý khác liên quan đến giảm oxy huyết có mối liên quan với toan lactic và cũng có thể gây nitơ huyết trước thận. Khi những biến cố này xảy ra, ngừng Metformin.
Uống rượu: Rượu có khả năng ảnh hưởng đến tác động của Metformin lên chuyển hóa lactat và từ đó có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic. Cảnh báo bệnh nhân không uống rượu khi sử dụng Metformin.
Suy gan: Bệnh nhân suy gan có thể tiến triển thành toan lactic liên quan đến Metformin do suy giảm thải trừ lactat dẫn tới tăng nồng độ lactat trong máu. Vì vậy, tránh sử dụng Metformin trên những bệnh nhân đã được chẩn đoán bệnh gan thông qua bằng chứng xét nghiệm hoặc lâm sàng.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Metformin đơn trị liệu không làm hạ đường huyết và do đó không gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc.
Khi Metformin được sử dụng kết hợp với các thuốc trị tiểu đường khác (như sulfonylure, insulin, glinides), có thể gây hạ đường huyết với các triệu chứng: Mệt mỏi, chóng mặt, đổ mồ hôi, tim đập nhanh, mở mắt hoặc kém tập trung. Do đó, trong trường hợp này không nên lái xe hay vận hành máy móc.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai: Metformin chống chỉ định đối với người mang thai. Và phải điều trị đái tháo đường bằng insulin.
Thời kỳ cho con bú: Không thấy có tư liệu về sử dụng Metformin đối với người cho con bú hoặc xác định
lượng thuốc bài tiết trong sữa mẹ. Cần cân nhắc nên ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng thuốc, căn cứ
vào mức độ quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Tương tác thuốc
Giảm tác dụng: Những thuốc có thể gây tăng glucose huyết như thuốc lợi tiểu, corticosteroid, phenothiazin, những chế phẩm tuyến giáp, oestrogen, thuốc tránh thụ thai uống, phenytoin, acid nicotinic, những thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm, những thuốc chọn kênh calci, isoniazid, tetracosactid, các thuốc chủ vận như salbutamol, terbutalin, thuốc lợi tiểu, danazol hoặc clopromazin và các chất cùng nhóm, có thể dẫn đến giảm sự kiểm soát glucose huyết. Khuyến nghị theo dõi đường huyết và xem xét điều chỉnh liều dùng Metformin.
Tăng tác dụng: Furosemid làm tăng nồng độ tối đa Metformin trong huyết tương và trong máu, mà không làm thay đổi hệ số thanh thải thận của Metformin trong nghiên cứu dùng một liều duy nhất.
Tăng độc tính: Những thuốc cationic (ví dụ: Amilorid, digoxin, morphin, procainamid, quinidin, ranitidin, triamteren, trimethoprim và vancomycin) được thải trừ nhờ bài tiết qua ống thận có thể có khả năng tương tác với Metformin bằng cách cạnh tranh với những hệ thống vận chuyển thông thường ở ống thận.
Cimetidin làm tăng nồng độ đỉnh của Metformin trong huyết tương và máu toàn phần, do đó tránh dùng phối hợp Metformin với cimetidin.
Nồng độ và độc tính của Metformin có thể tăng bởi các thuốc cản quang có iod.
Tương tác với rượu: Tránh hoặc hạn chế uống rượu (tỷ lệ nhiễm acid lactic có thể tăng; có thể gây hạ đường huyết).
Bảo quản
Để xa tầm tay trẻ em.
Bảo quản nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Reviews
There are no reviews yet.