Thành phần của Thuốc A.T Sitagliptin 100 mg An Thiên
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Sitagliptin |
100mg |
Công dụng của Thuốc A.T Sitagliptin 100 mg An Thiên
Chỉ định
Thuốc A.T Sitagliptin 100mg được chỉ định để cải thiện kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường type 2.
Đơn trị liệu:
Ở những bệnh nhân không được kiểm soát đầy đủ chỉ bằng chế độ ăn và tập luyện và đối với những người không phù hợp sử dụng metformin do chống chỉ định hoặc không dung nạp được.
Trong phối hợp hai loại thuốc:
Với metformin, khi metformin đơn trị liệu cùng chế độ ăn kiêng và luyện tập không đem lại sự kiểm soát đường huyết đầy đủ.
Với một sulphonylurea (SU) khi chế độ ăn, luyện tập cộng với liều dung nạp tối đa sulphonylurea đơn độc không đem lại sự kiểm soát đường huyết đầy đủ và khi metformin không phù hợp do chống chỉ định hoặc không dung nạp.
Với chất chủ vận PPARy (như nhóm thiazolidinediones) khi một chất chủ vận PPARy cùng chế độ ăn kiêng và vận động thể lực không kiểm soát được đường huyết đầy đủ.
Trong phối hợp ba loại thuốc:
Với metformin và một sulphonylurea khi hai loại thuốc này cùng chế độ ăn kiêng và vận động thể lực không kiểm soát được đường huyết đầy đủ.
Với metformin và một chất chủ vận PPARy khi hai loại thuốc này cùng chế độ ăn kiêng và vận động thể lực không kiểm soát được đường huyết đầy đủ.
Sitagliptin cũng được chỉ định phối hợp với insulin (có hoặc không có metformin) khi chế độ ăn, luyện tập và liều insulin ổn định không đem lại sự kiểm soát đường huyết đầy đủ.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Nhóm thuốc dùng cho bệnh đái tháo đường, chất ức chế dipeptidyl-peptidase-4 (DPP-4)
Mã ATC: A10BH01
Cơ chế hoạt động: Sitagliptin thuộc nhóm thuốc trị tiểu đường, gọi là chất ức chế dipeptidyl-peptidase-4 (DPP-4) có tác dụng cải thiện đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 bằng cách làm tăng nồng độ các hormone incretin thể hoạt động. Các hormone incretin bao gồm peptide giống glucagon 1 (glucagon-like peptide-1: GLP-1) và polypeptide kích thích tiết insulin và phụ thuộc vào glucose (glucose-depen-dent insulinotropic polypeptide: GIP), được phóng thích từ ruột suốt ngày, và tăng nồng độ đáp ứng với bữa ăn. Các hormone incretin này là thành phần của hệ thống nội sinh tham gia vào sự điều hòa sinh lý tình trạng cân bằng nội môi glucose.
Khi nồng độ glucose bình thường hoặc tăng cao, GLP-1 và GIP làm tăng sự tổng hợp và phóng thích insulin từ các tế bào beta tuyến tụy qua các đường truyền tín hiệu nội bào liên kết với AMP vòng. Người ta đã chứng minh việc điều trị với các chất ức chế GLP-1 hoặc DPP-4 trên các mô hình động vật bị đái tháo đường type 2 đã làm cải thiện đáp ứng của tế bào beta đối với glucose và kích thích sinh tổng hợp và phóng thích insulin.
Sự hấp thu và sử dụng glucose tại mô gia tăng khi nồng độ insulin cao hơn. Ngoài ra, GLP-1 làm giảm tiết glucagon từ tế bào alpha tuyến tụy. Nồng độ glucagon giảm cùng với nồng độ insulin trong máu cao hơn dẫn đến giảm sản xuất glucose tại gan, dẫn đến giảm nồng độ glucose trong máu. Các tác dụng này của GLP-1 và GIP phụ thuộc vào glucose, khi nồng độ glucose trong máu thấp, không quan sát thấy sự kích thích phóng thích insulin hoặc ức chế tiết glucagon. Đối với cả GLP-1 và GIP, sự kích thích phóng thích insulin được tăng cường khi nồng độ glucose tăng lên vượt ngưỡng bình thường. Hơn nữa,
GLP-1 không làm suy giảm đáp ứng bình thường của glucagon đối với tình trạng đường huyết thấp. Hoạt tính của GLP-1 và GIP bị hạn chế bởi enzyme DPP-4, là enzyme nhanh chóng thủy phân các hormone incretin thành các chất không hoạt tính.
Sitagliptin ngăn ngừa DPP-4 thủy phân các hormone incretin, do đó làm tăng nồng độ các dạng hoạt tính của GLP-1 và GIP trong huyết tương. Bằng cách tăng nồng độ incretin dạng hoạt động, sitagliptin làm tăng phóng thích insulin và giảm nồng độ glucagon theo cách thức phụ thuộc vào glucose. Ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tình trạng tăng đường huyết, sự thay đổi nồng độ insulin và glucagon này dẫn đến giảm nồng độ hemoglobin A1c (HbA1c) và nồng độ glucose lúc đói và sau khi ăn. Cơ chế phụ thuộc vào glucose này của sitagliptin khác biệt với cơ chế tác dụng của các sulfamid hạ đường huyết; các sulfamid hạ đường huyết làm tăng tiết insulin ngay cả khi nồng độ glucose thấp và có thể dẫn đến hạ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 và ở đối tượng bình thường.
Sitagliptin là 1 chất ức chế mạnh, chọn lọc cao trên enzyme DPP-4 và không ức chế các enzyme liên quan gần là DPP-8 hoặc DPP-9 ở các nồng độ điều trị.
Trẻ em:
Cơ quan quản lý dược phẩm châu Âu (EMA) đã ngưng việc trình kết quả nghiên cứu sitagliptin trong một hoặc nhiều đối tượng trẻ em mắc đái tháo đường type 2.
Dược động học
Hấp thu
Ở người tình nguyện khỏe mạnh khi uống 1 liều đơn 100 mg, sitagliptin được hấp thu nhanh chóng đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 1 – 4 giờ sau khi uống thuốc. AUC trung bình của sitagliptin trong huyết tương là 8,52 µM/giờ, Cmax là 950 nM. Sinh khả dụng tuyệt đối của sitagliptin khoảng 87%. Do uống thuốc cùng với bữa ăn có nhiều chất béo không ảnh hưởng đến dược động học của sitagliptin dùng cùng lúc, nên có thể dùng sitagliptin cùng hoặc không cùng với thức ăn (lúc bụng no hoặc lúc bụng đói).
AUC huyết tương của sitagliptin gia tăng tương ứng theo liều dùng. Tỷ lệ liều dùng không được thiết lập cho Cmax và C24giờ (Cmax tăng theo tỷ lệ liều lớn hơn và C24giờ tăng theo tỷ lệ liều ít hơn).
Phân bố
Thể tích phân bố trung bình ở trạng thái ổn định sau khi dùng 1 liều đơn sitagliptin 100 mg đường tĩnh mạch ở đối tượng khỏe mạnh là khoảng 198 lít. Tỷ lệ sitagliptin gắn kết thuận nghịch với các protein huyết tương thấp (38%).
Chuyển hóa
Sitagliptin được đào thải chủ yếu trong nước tiểu ở dạng không đổi và một phần nhỏ qua đường chuyển hóa. Gần 79% sitagliptin được thải trong nước tiểu ở dạng không đổi.
Sau khi uống 1 liều sitagliptin có đánh dấu [14C], khoảng 16% chất có tính phóng xạ là các chất chuyển hóa của sitagliptin. 6 chất chuyển hóa này được phát hiện ở nồng độ vết và được cho là không liên quan đến hoạt tính ức chế DPP-4 huyết tương của sitagliptin. Những nghiên cứu in vitro đã chứng minh enzyme chủ yếu chịu trách nhiệm cho sự chuyển hóa hạn chế của sitagliptin là CYP3A4, với sự góp phần của CYP2C8.
Dựa vào dữ liệu in vitro, người ta cho rằng sitagliptin cũng không có tác dụng ức chế CYP3A4, 2C8, 2C9, 2D6, 1A2, 2C19 hoặc 2B6, và không cảm ứng CYP3A4 và CYP1A2.
Thải trừ:
Sau khi các đối tượng khỏe mạnh uống 1 liều sitagliptin [14C], xấp xỉ 100% chất có tính phóng xạ được thải trong phân (13%) hoặc nước tiểu (87%) trong 1 tuần dùng thuốc. Thời gian bản thải đo được sau khi uống 1 liều sitagliptin 100 mg xấp xỉ 12,4 giờ và sự thanh thải qua thận khoảng 350 ml/phút.
Sitagliptin được đào thải chủ yếu qua thận với sự bài tiết chủ động qua ống thận. Sitagliptin là 1 chất nền đối với chất chuyên chở anion hữu cơ 3 ở người (human organic anion transporter-3: hOAT-3), vốn là chất có thể tham gia vào sự thải trừ sitagliptin qua thận. Vẫn chưa xác định được sự liên quan lâm sàng của hOAT-3 trong sự vận chuyển sitagliptin. Sitagliptin cũng là chất nền của p-glycoprotein, mà chất này cũng có thể tham gia vào quá trình đào thải sitagliptin qua thận. Tuy nhiên, cyclosporin, một chất ức chế p-glycoprotein không làm giảm sự thanh thải sitagliptin qua thận. Sitagliptin không phải là chất nền cho các chất vận chuyển OCT2 hoặc OAT1 hoặc PEPT1/2. In vitro, sitagliptin không ức chế OAT3 (IC50 = 160 µM) hoặc vận chuyển qua trung gian p-glycoprotein (lên tới 250 µM) ở nồng độ huyết tương có liên quan đến trị liệu. Trong một nghiên cứu lâm sàng, sitagliptin có tác dụng nhỏ đối với nồng độ digoxin trong huyết tương, cho thấy sitagliptin có thể là chất ức chế nhẹ p-glycoprotein.
Cách dùng Thuốc A.T Sitagliptin 100 mg An Thiên
Cách dùng
Thuốc A.T Sitagliptin dùng đường uống. Sitagliptin có thể dùng cùng hoặc không cùng bữa ăn.
Liều dùng
Liều dùng là 100 mg ngày 1 lần khi kết hợp với metformin, và/hoặc chất chủ vận PPARy, liều của metformin và/hoặc chất chủ vận PPARy nên được duy trì và sitagliptin được dùng phối hợp.
Khi dùng sitagliptin kết hợp với một sulphonylurea hoặc với insulin, có thể xem xét dùng sulphonylurea hoặc insulin liều thấp hơn nhằm giảm nguy cơ hạ đường huyết.
Nếu bỏ lỡ một liều sitagliptin, cần uống ngay khi bệnh nhân nhớ ra. Không nên uống một liều gấp đôi trong cùng một ngày.
Đối tượng đặc biệt:
Bệnh nhân suy thận:
Khi xem xét việc sử dụng sitagliptin kết hợp với một sản phẩm thuốc chống đái tháo đường khác, nên kiểm tra các điều kiện sử dụng ở bệnh nhân suy thận.
Đối với bệnh nhân suy thận nhẹ (tỷ lệ lọc cầu thận (GFR] ≥ 60 đến < 90 ml/phút): Không cần chỉnh liều sitagliptin.
Đối với bệnh nhân suy thận trung bình (GFR ≥ 45 đến < 60 ml/phút): liều sitagliptin là 50 mg ngày 1 lần.
Đối với bệnh nhân suy thận nặng (GFR ≥ 15 đến < 30 ml/phút), hoặc có bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) (GFR ≤ 15 ml/phút) cần thẩm phân máu hoặc thẩm phân phúc mạc, liều sitagliptin là 25 mg ngày 1 lần. Có thể dùng sitagliptin bất kỳ lúc nào, không liên quan đến thời điểm thẩm phân máu.
Vì có sự chỉnh liều dựa vào chức năng thận, theo khuyến cáo nên đánh giá chức năng thận trước khi khởi đầu điều trị và sau đó kiểm tra định kỳ.
Bệnh nhân suy gan:
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan từ nhẹ đến trung bình. Sitagliptin chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan nặng và nên thận trọng.
Tuy nhiên, vì sitagliptin chủ yếu được loại bỏ một cách triệt để, suy gan nặng sẽ không ảnh hưởng đến dược động học của sitagliptin.
Người cao tuổi: Không cần chỉnh liều theo độ tuổi.
Trẻ em: Chưa xác lập tính an toàn và hiệu lực của sitagliptin ở bệnh nhi dưới 18 tuổi. Không có dữ liệu phù hợp.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Trong những thử nghiệm lâm sàng có đối chứng người khỏe mạnh, sitagliptin liều đơn đến 800 mg được dung nạp tốt. Trong một nghiên cứu dùng liều 800 mg sitagliptin, khoảng QT tăng rất ít và không liên quan đến lâm sàng. Chưa có kinh nghiệm sử dụng các liều cao hơn 800 mg ở người. Trong các nghiên cứu giai đoạn I về chế độ nhiều liều trong ngày, người ta không tìm thấy các phản ứng bất lợi trên lâm sàng liên quan đến liều khi dùng sitagliptin đến liều 600 mg/ngày trong 10 ngày và 400 mg/ngày đến 28 ngày.
Trong trường hợp quá liều, nên áp dụng các biện pháp hỗ trợ thường dùng, như loại bỏ chất chưa kịp hấp thu khỏi đường tiêu hóa, theo dõi trên lâm sàng (bao gồm làm điện tâm đồ), và trị liệu nâng đỡ, nếu cần. Sitagliptin có thể được thẩm tách vừa phải. Trong nghiên cứu lâm sàng, khoảng 13,5% liều dùng được loại bỏ sau 3 – 4 giờ thẩm phân máu. Có thể xem xét thẩm phân máu kéo dài nếu phù hợp trên lâm sàng. Vẫn chưa biết rõ thẩm phân phúc mạc có thể thẩm tách được sitagliptin hay không.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác dụng phụ
Phản ứng bất lợi nghiêm trọng bao gồm viêm tụy và phản ứng quá mẫn đã được báo cáo. Hạ đường huyết đã được báo cáo khi kết hợp với sulphonylurea (4,7% – 13,8%) và insulin (9,6%).
Bảng liệt kê các phản ứng có hại:
Các phản ứng có hại được liệt kê dưới đây theo cấp độ và tần số của hệ thống cơ quan. Tần suất được định nghĩa là: Rất thường gặp (≥ 1/10); thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10); ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000): rất hiếm gặp (< 1/10.000); chưa biết (không thể ước lượng được từ dữ liệu sẵn có).
Bảng tần suất phản ứng có hại được xác định từ các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng giả dược về liệu pháp đơn trị liệu sitagliptin và kinh nghiệm hậu mãi.
Rối loạn miễn dịch:
- Phản ứng quá mẫn bao gồm đáp ứng phản vệ: Tần suất chưa biết.
Rối loạn chuyển hóa:
- Hạ đường huyết: Thường gặp.
Rối loạn thần kinh:
Rối loạn hô hấp:
- Bệnh phổi kẽ: Tần suất chưa biết.
Rối loạn tiêu hóa:
- Táo bón: Ít gặp.
- Nôn: Tần suất chưa biết.
- Viêm tụy cấp: Tần suất chưa biết.
- Viêm tụy hoại tử hoặc viêm tụy xuất huyết và/hoặc tử vong: Tần suất chưa biết.
Rối loạn da và mô dưới da:
- Ngứa: Ít gặp.
- Phù mạch: Tần suất chưa biết.
- Ban da: Tần suất chưa biết.
- Mề đay: Tần suất chưa biết.
- Viêm mao mạch da: Tần suất chưa biết.
- Bệnh lý tróc da kể cả hội chứng Stevens-Johnson: Tần suất chưa biết.
- Bệnh pemphigoid bọng nước: Tần suất chưa biết.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết:
- Đau khớp: Tần suất chưa biết.
- Đau cơ: Tần suất chưa biết.
- Đau lưng: Tần suất chưa biết.
- Bệnh khớp: Tần suất chưa biết.
Rối loạn thận và tiết niệu:
- Suy chức năng thận: Tần suất chưa biết.
- Suy thận cấp: Tần suất chưa biết.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc A.T Sitagliptin chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Chống chỉ định dùng sitagliptin cho bệnh nhân đã biết bị quá mẫn với sitagliptin hoặc với bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Tổng quát:
Không được dùng sitagliptin cho bệnh nhân đái tháo đường type 1 hoặc để điều trị nhiễm toan ceton do đái tháo đường.
Viêm tụy cấp: Sử dụng các chất ức chế DPP-4 có nguy cơ liên quan đến phát triển viêm tụy cấp. Bệnh nhân cần được thông bảo về các triệu chứng đặc trưng của viêm tụy cấp: đau bụng nặng và dai dẳng.
Tình trạng này thường giảm đi sau khi ngừng dùng sitagliptin (có hoặc không có biện pháp hỗ trợ tích cực), rất hiếm trường hợp viêm tụy hoại tử hoặc viêm tụy xuất huyết và/hoặc tử vong. Nếu nghi ngờ viêm tụy, nên ngưng sitagliptin; nếu xác định là viêm tụy cấp, không nên sử dụng lại sitagliptin.
Cần thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử bệnh viêm tụy.
Hạ đường huyết khi dùng liệu pháp kết hợp với các thuốc chống tăng đường huyết khác:
Trong các thử nghiệm lâm sàng với sitagliptin theo đơn trị liệu và theo trị liệu kết hợp với các thuốc được biết rõ không gây hạ đường huyết (như metformin hoặc các chất chủ vận PPARy), tỷ lệ các báo cáo hạ đường huyết khi dùng sitagliptin tương tự như ở bệnh nhân dùng placebo. Hạ đường huyết đã được quan sát thấy khi được sử dụng sitagliptin kết hợp với insulin hoặc một sulphonylurea (SU). Do đó, để giảm nguy cơ hạ đường huyết, có thể xem xét giảm liều SU hoặc insulin.
Suy thận:
Sitagliptin được đào thải qua thận. Để đạt nồng độ sitagliptin trong huyết tương tương tự như ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường, nên giảm liều thuốc ở bệnh nhân với GER < 45 ml/phút, cũng như ở bệnh nhân có bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) cần thẩm phân máu hoặc thẩm phân phúc mạc.
Khi xem xét việc sử dụng sitagliptin kết hợp với một sản phẩm thuốc chống đái tháo đường khác, nên kiểm tra các điều kiện sử dụng ở bệnh nhân suy thận.
Phản ứng quá mẫn:
Đã có các báo cáo hậu mãi về những phản ứng quá mẫn nghiêm trọng ở bệnh nhân dùng sitagliptin. Các phản ứng này bao gồm phản ứng phản vệ, phù mạch và các bệnh lý tróc da kể cả hội chứng Stevens-Johnson. Các phản ứng này xuất hiện trong 3 tháng đầu sau khi bắt đầu điều trị với sitagliptin, với vài báo cáo xảy ra sau liều đầu tiên. Nếu nghi ngờ có phản ứng quá mẫn, phải ngưng dùng sitagliptin, đánh giá các nguyên nhân tiềm năng khác và bắt đầu các trị liệu thay thế về bệnh đái tháo đường.
Bệnh pemphigoid bọng nước:
Đã có báo cáo hậu mãi về bệnh pemphigoid bọng nước ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế DPP-4 bao gồm cả sitagliptin. Nếu nghi ngờ pemphigoid bọng nước, ngưng dùng sitagliptin.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
Không có đầy đủ dữ liệu về việc sử dụng sitagliptin ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu ở động vật đã cho thấy độc tính sinh sản ở liều cao. Những nguy cơ tiềm ẩn cho con người chưa được xác định.
Do thiếu dữ liệu trên người, không nên sử dụng sitagliptin trong khi mang thai.
Phụ nữ cho con bú:
Chưa biết liệu sitagliptin có bài tiết trong sữa mẹ hay không.
Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy sự bài tiết của sitagliptin trong sữa. Sitagliptin không nên sử dụng trong thời gian cho con bú.
Khả năng sinh sản:
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng trên khả năng sinh sản ở phụ nữ và nam giới được thực hiện với sitagliptin. Dữ liệu trên người còn hạn chế.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có các nghiên cứu về tác động của sitagliptin lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, khi lái xe hoặc vận hành máy móc, đã có trường hợp chóng mặt và buồn ngủ nên cần cân nhắc. Ngoài ra, bệnh nhân nên được cảnh báo về nguy cơ hạ đường huyết khi sitagliptin được sử dụng kết hợp với sulphonylurea hoặc insulin.
Tương tác thuốc
Ảnh hưởng của các thuốc khác lên sitagliptin:
Các dữ liệu lâm sàng mô tả dưới đây cho thấy rằng nguy cơ gây tương tác với các thuốc dùng đồng thời là thấp.
Các nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng enzyme chính chịu trách nhiệm cho sự chuyển hóa của sitagliptin là CYP3A4, CYP2C8.
Ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường, sự trao đổi chất, kể cả qua CYP3A4, chỉ đóng một vai trò nhỏ trong việc thanh thải sitagliptin. Chuyển hóa có thể đóng vai trò quan trọng hơn trong việc loại bỏ sitagliptin trong trường hợp suy thận nặng hoặc bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD). Vì lý do này, những chất ức chế CYP3A4 mạnh (như ketoconazole, itraconazole, ritonavir, clarithromycin) có thể làm thay đổi dược động học của sitagliptin ở bệnh nhân suy thận nặng hoặc ESRD. Hiệu quả của các chất ức chế CYP3A4 mạnh chưa được đánh giá qua nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân suy thận.
Các nghiên cứu in vitro cho thấy sitagliptin là chất nền cho p-glycoprotein và chất vận chuyển anion hữu cơ-3 (OAT3). Vận chuyển qua trung gian OAT3 của sitagliptin bị ức chế in vitro bởi probenecid, mặc dù nguy cơ tương tác thấp. Dùng đồng thời các chất ức chế OAT3 chưa được đánh giá trong cơ thể.
Metformin: Dùng cùng lúc phác đồ nhiều liều sitagliptin (50 mg, ngày 2 lần) và metformin (1000 mg, ngày 2 lần) không làm thay đổi có ý nghĩa dược động học của sitagliptin hoặc metformin ở người bệnh đái tháo đường type 2.
Cyclosporin: Một nghiên cứu được tiến hành để đánh giá hiệu quả của cyclosporin, một chất ức chế mạnh p-glycoprotein, trên dược động học của sitagliptin. Khi cho đối tượng này uống một liều đơn sitagliptin 100 mg cùng với một liều đơn cyclosporin 600 mg, vốn là chất ức chế mạnh p-glycoprotein, AUC và Cmax của sitagliptin tăng xấp xỉ 29% và 68%. Những thay đổi này trong dược động học của sitagliptin được xem không có ý nghĩa lâm sàng. Độ thanh thải thận của sitagliptin không bị thay đổi một cách có ý nghĩa. Do đó, những tương tác mang ý nghĩa với các chất ức chế p-glycoprotein khác không được kỳ vọng.
Ảnh hưởng của sitagliptin lên các thuốc khác:
Digoxin: Sitagliptin có tác dụng nhỏ đối với nồng độ digoxin trong huyết tương. Sau khi uống 0,25 mg digoxin đồng thời với 100 mg sitagliptin mỗi ngày trong 10 ngày, AUC huyết tương của digoxin tăng trung bình 11% và Cmax huyết tương trung bình 18%. Không nên điều chỉnh liều digoxin. Tuy nhiên, bệnh nhân có nguy cơ độc tính digoxin nên được theo dõi khi sitagliptin và digoxin được dùng đồng thời.
Dữ liệu in vitro cho thấy rằng sitagliptin không ức chế hoặc tạo ra isoenzymes CYP450. Trong các nghiên cứu lâm sàng, sitagliptin đã không thay đổi đáng kể dược động học của metformin, glyburide, simvastatin, rosiglitazone, warfarin hoặc thuốc tránh thai, cung cấp bằng chứng về xu hướng thấp gây ra tương tác với chất nền CYP3A4, CYP2C8, CYP2C9 và vận chuyển cation hữu cơ (OCT). Sitagliptin có thể là chất ức chế nhẹ p-glycoprotein in vivo.
Tương kỵ: Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Bảo quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Reviews
There are no reviews yet.